Tranh Đông Hồ

Lịch sử

Tranh Đông Hồ, hay tên đầy đủ là tranh khắc gỗ dân gian Đông Hồ, là một dòng tranh dân gian Việt Nam với xuất xứ từ làng Đông Hồ (phường Song Hồ, thị xã Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh), cách Hà Nội khoảng 25 km. Làng Đông Hồ (đôi khi dân địa phương chỉ gọi đơn thuần là làng Hồ) nằm trên bờ nam sông Đuống, cạnh bến đò Hồ, nay là cầu Hồ.

Nghề làm tranh Đông Hồ có lịch sử lâu đời, bắt đầu từ khoảng thế kỷ XVI-XVII và phát triển mạnh mẽ vào thế kỷ XVIII-XIX. Theo gia phả của dòng họ Nguyễn Đăng làng Đông Hồ, nghề làm tranh dân gian đã có từ rất lâu đời. Trước kia, tranh được bán ra chủ yếu phục vụ cho dịp Tết Nguyên Đán, người dân nông thôn mua tranh về dán trên tường, hết năm lại lột bỏ, dùng tranh mới.

Thơ Tú Xương có nhắc đến tranh Đông Hồ về ngày Tết:

“Đì đoẹt ngoài sân tràng pháo chuột Loẹt lòe trên vách bức tranh gà”

Đó cũng là lí do để chứng minh rằng tranh gỗ dân gian Đông Hồ rất phổ biến trong đời sống người Việt xưa.

Năm 2013, tranh Đông Hồ được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại và là biểu tượng của nghệ thuật dân gian Việt Nam. Nghề làm tranh dân gian Đông Hồ cũng đã được công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể cấp Quốc gia. Được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã phối hợp với Ủy ban Nhân dân tỉnh Bắc Ninh và các cơ quan chuyên môn tiến hành nghiên cứu, lập hồ sơ khoa học cho Nghề làm tranh dân gian Đông Hồ để đệ trình UNESCO đề nghị công nhận Di sản văn hóa phi vật thể.

Kỹ thuật

Nguyên vật liệu

Giấy điệp

Giấy in tranh Đông Hồ được gọi là giấy điệp: người ta nghiền nát vỏ con điệp, một loại sò vỏ mỏng ở biển, trộn với hồ dán (hồ được nấu từ bột gạo tẻ, hoặc gạo nếp, có khi nấu bằng bột sắn – hồ dùng để quét nền tranh thường được nấu loãng từ bột gạo tẻ hoặc bột sắn, hồ nấu từ bột nếp thường dùng để dán) rồi dùng chổi lá thông quét lên mặt giấy dó. Chổi lá thông tạo nên những ganh chạy theo đường quét và vỏ điệp tự nhiên cho màu trắng với ánh lấp lánh của những mảnh điệp nhỏ dưới ánh sáng, cũng có thể pha thêm màu khác vào hồ trong quá trình làm giấy điệp.

Màu sắc

Màu sắc được sử dụng trong tranh Đông Hồ là màu tự nhiên:

  • Màu đen lấy từ than gỗ xoan, rơm nếp hay than lá tre được ngâm kĩ trong chum vại vài tháng rồi mới sử dụng được
  • Màu xanh lấy từ gỉ đồng hay lá chàm – lá ở vùng dân tộc thiểu số phía Bắc, họ thường dùng để nhuộm quần áo
  • Màu vàng lấy từ hoa dành dành, hoa hòe – loài hoa về mùa hè người ta vẫn dùng để sắc nước uống thanh nhiệt
  • Màu đỏ lấy từ gỗ vang và sỏi son trên núi Thiên Thai
  • Màu trắng lấy từ điệp

Những chất màu thô này được trộn với nhau và hoà với một lượng bột nếp trước khi in để tạo một lớp hồ, làm cho giấy tranh cứng hơn sau khi phơi khô.

Ván khắc

Ván khắc in tranh có hai loại: ván in nét và ván in màu.

  • Ván in nét thường được làm từ gỗ thị hoặc gỗ thừng mực. Gỗ thị có thớ đa chiều, vừa mềm, dễ khắc. Dụng cụ khắc ván là những mũi đục hay còn gọi là bộ ve, được làm bằng thép cứng. Mỗi bộ ve có khoảng 30-40 chiếc.
  • Ván in màu được làm bằng gỗ mỡ bởi vì khi phết màu nên để in tranh gỗ mỡ có khả năng giữ màu cao hơn nhiều loại gỗ khác.

Quy trình sản xuất

Quy trình sản xuất tranh Đông Hồ truyền thống bao gồm các bước sau:

  1. Chuẩn bị giấy điệp: Giấy dó được tráng một lớp hồ điệp (bột vỏ sò điệp trộn với hồ dán) và phơi khô.
  2. Vẽ mẫu và khắc ván: Nghệ nhân vẽ mẫu tranh trên giấy, sau đó dán lên mặt ván gỗ và khắc theo đường nét của mẫu. Mỗi màu sắc trong tranh cần một ván khắc riêng.
  3. In tranh:
    • Đầu tiên, phết màu lên ván khắc
    • Đặt giấy điệp lên ván đã phết màu
    • Dùng chổi xoa đều để màu thấm vào giấy
    • Nhấc giấy ra và phơi khô
    • Lặp lại quy trình với các ván màu khác, thường in từ màu nhạt đến màu đậm, màu đen (nét) in cuối cùng
  4. Hoàn thiện: Sau khi in xong tất cả các màu và phơi khô, tranh được cắt tỉa và hoàn thiện.

Ví dụ, để hoàn thành bức tranh “Đám cưới chuột”, người nghệ nhân cần đến 4 khuôn in, mỗi khuôn in được 1 màu, như vậy cần đến bốn lần in. Màu đen in cuối cùng.

Đối với bức tranh “Vinh Hoa” hoặc “Phú Quý”, nghệ nhân Đông Hồ cần đến 5 khuôn in bằng gỗ, mỗi khuôn in được một màu, màu đậm in trước, màu nhạt in sau, màu đen in cuối cùng.

Chủ đề phổ biến

Về thể loại, dựa vào nội dung chủ đề, có thể chia tranh Đông Hồ thành bảy loại chính:

  1. Tranh thờ: Phục vụ nhu cầu tâm linh, thờ cúng
  2. Tranh chúc tụng: Thể hiện mong ước về hạnh phúc, thịnh vượng
  3. Tranh lịch sử: Ghi lại các sự kiện lịch sử quan trọng
  4. Tranh truyện: Minh họa các câu chuyện dân gian, cổ tích
  5. Tranh phương ngôn: Thể hiện các câu tục ngữ, ca dao
  6. Tranh cảnh vật: Mô tả phong cảnh, thiên nhiên
  7. Tranh phản ánh sinh hoạt: Mô tả đời sống sinh hoạt hàng ngày

10 bức tranh Đông Hồ nổi tiếng nhất

  1. Đàn lợn âm dương: Miêu tả cảnh đàn lợn con quây quần quanh mẹ, thể hiện ước muốn một cuộc sống sung túc, bình an vô sự. Hình ảnh xoáy âm dương trên mình lợn thể hiện sự sinh sôi, nảy nở. Tranh thường được treo trong ngày Tết để thể hiện mong ước năm mới thịnh vượng, phát tài phát lộc, đông con nhiều cháu.
  2. Đàn gà mẹ con: Biểu trưng cho sự hạnh phúc, đầm ấm trong gia đình, đồng thời, làm toát lên sự hy sinh, vất vả của người mẹ khi kiếm mồi cho đàn con. Bức tranh có 4 màu: màu đỏ nâu, màu xanh, màu vàng, màu đen.
  3. Đám cưới chuột: Một trong những bức tranh nổi tiếng của làng Đông Hồ, được sáng tác khoảng 500 năm trước. Bức tranh mang nội dung vừa hài hước, vừa châm biếm sâu xa, nhân hóa loài chuột để chúng mang dáng dấp con người. Tranh châm biếm nạn tham quan, mua bán chức quyền và tham ô trong chính quyền phong kiến thời bấy giờ.
  4. Hứng dừa: Phác họa một gia đình hạnh phúc. Người con trai đảm nhận công việc hái dừa trên cao là chứng tỏ bản lĩnh và trách nhiệm của người trụ cột gia đình. Người con gái dùng váy hứng dừa từ người con trai trao cho, thể hiện sự trân trọng của cô gái đối với hạnh phúc mà mình đang có.
  5. Vinh quy bái tổ (hay Quan trạng về làng): Thể hiện lễ vinh quy bái tổ của các vị tân khoa sau khi thi đỗ. Tranh thể hiện đạo lý “Công cha, nghĩa mẹ, ơn thầy” của người Việt.
  6. Vinh hoa – Phú quý: Hai bức tranh được nhiều người biết đến nhất, với nội dung cầu mong bé trai và bé gái trong gia đình khi lớn lên có cuộc sống thành đạt, hạnh phúc và may mắn.
  7. Đánh đu: Mô tả một nét đẹp văn hóa dân gian Việt Nam, thể hiện sự giao thoa giữa trời đất và mong muốn thời tiết yên lành, mùa màng bội thu. Đồng thời, đây cũng là trò chơi thể hiện tình yêu đôi lứa và khát vọng bay cao của thế hệ tương lai đất nước.
  8. Đấu vật: Vẽ cảnh đấu vật trong các lễ hội xuân. Hình ảnh miêu tả các đấu thủ khỏe khoắn, tráng kiện đều đóng khố và thể hiện các hoạt động đấu vật.
  9. Gà dạ xướng: Nhắc nhở con người về chữ “Tín” không thất hứa, không bội bạc.
  10. Hát quan họ: Miêu tả các liền anh, liền chị trong trang phục truyền thống hát đối đáp với nhau, thể hiện nét đẹp truyền thống của người dân Bắc Ninh.

Nghệ nhân tiêu biểu

Nghệ nhân Nguyễn Đăng Chế

Sinh ra trong một gia đình có truyền thống làm tranh lâu đời, nghệ nhân Nguyễn Đăng Chế gắn bó và yêu thích với tranh Đông Hồ từ khi 11 tuổi. Theo gia phả của dòng họ Nguyễn Đăng làng Đông Hồ, nghề làm tranh dân gian đã có từ rất lâu đời.

Nghệ nhân Nguyễn Đăng Chế (sinh năm 1935) là cựu giảng viên Trường Mỹ thuật Việt Nam, đã được Chủ tịch nước trao tặng danh hiệu Nghệ nhân Ưu tú. Ông đã dành cả đời để sưu tầm, bảo tồn và phát triển tranh dân gian Đông Hồ.

Năm 2006, gia đình Nghệ nhân Nguyễn Đăng Chế đã thành lập Doanh nghiệp Tư nhân Tranh dân gian Đông Hồ Nguyễn Đăng Chế. Doanh nghiệp này đã nhận được nhiều đơn hàng xuất khẩu sang Mỹ và Nhật.

Nghệ nhân Nguyễn Đăng Chế sở hữu một bộ sưu tập quý giá các ván khắc cổ, trong đó có những ván khắc có niên đại từ thời Minh Mạng (1823). Ông đã góp phần quan trọng trong việc bảo tồn và phát huy giá trị của tranh Đông Hồ, đồng thời truyền nghề cho nhiều thế hệ sau.

Nghệ nhân Nguyễn Hữu Sam

Nghệ nhân Nguyễn Hữu Sam sinh năm 1930, đã có tới 70 năm làm nghề. Ông là một trong những nghệ nhân cuối cùng của làng tranh Đông Hồ, người đã chứng kiến thời kỳ cực thịnh của nghề tranh Đông Hồ vào những năm 1940.

Ông Sam đã được phong tặng danh hiệu Nghệ nhân Ưu tú và đã truyền nghề cho con cháu trong gia đình. Hiện nay, gia đình nghệ nhân Nguyễn Hữu Quả, con trai thứ của cố nghệ nhân Ưu tú Nguyễn Hữu Sam, cũng là chủ của một cơ sở sản xuất tranh Đông Hồ nổi tiếng trong làng.

Nghệ nhân Nguyễn Hữu Sam nổi tiếng với các tác phẩm như “Lợn đàn”, “Chăn trâu thổi sáo” và nhiều bức tranh truyền thống khác. Ông đã góp phần quan trọng trong việc giữ gìn và phát triển nghề tranh Đông Hồ trong thời kỳ khó khăn.

Ý nghĩa biểu tượng

Tranh Đông Hồ không chỉ là những tác phẩm nghệ thuật đẹp mắt mà còn chứa đựng nhiều ý nghĩa biểu tượng sâu sắc, phản ánh tâm tư, nguyện vọng và triết lý sống của người Việt Nam. Dưới đây là một số ý nghĩa biểu tượng trong tranh Đông Hồ:

Biểu tượng về sự thịnh vượng và phồn thực

  • Lợn: Biểu tượng cho sự giàu có, sung túc. Tranh “Đàn lợn âm dương” với hình ảnh xoáy âm dương trên mình lợn thể hiện sự sinh sôi, nảy nở, mong ước về một cuộc sống sung túc, phát tài phát lộc.
  • : Biểu tượng cho sự may mắn, thịnh vượng. Tranh “Đàn gà mẹ con” thể hiện mong ước về một gia đình đông đúc, hạnh phúc, con cháu sum vầy.
  • Cá chép: Biểu tượng cho sự thành công, thăng tiến trong sự nghiệp. Hình ảnh cá chép vượt vũ môn trong tranh thể hiện ước mơ thăng quan tiến chức, đỗ đạt cao.

Biểu tượng về đạo đức và giá trị truyền thống

  • Vinh quy bái tổ: Thể hiện đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, “Công cha, nghĩa mẹ, ơn thầy” của người Việt. Tranh minh họa lễ vinh quy bái tổ của các vị tân khoa sau khi thi đỗ, thể hiện lòng biết ơn đối với tổ tiên, cha mẹ và thầy dạy.
  • Gà dạ xướng: Nhắc nhở con người về chữ “Tín” – một trong những đức tính quan trọng trong Ngũ thường (Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín) của Nho giáo.

Biểu tượng về phê phán xã hội

  • Đám cưới chuột: Châm biếm nạn tham nhũng, hối lộ trong xã hội phong kiến. Hình ảnh đàn chuột phải dâng lễ vật cho mèo để được tổ chức đám cưới phản ánh thực trạng người dân phải đút lót cho quan lại để được yên ổn làm ăn.

Biểu tượng về tình yêu và hạnh phúc gia đình

  • Hứng dừa: Thể hiện tình yêu đôi lứa và hạnh phúc gia đình. Hình ảnh người con trai hái dừa, người con gái hứng dừa thể hiện sự hòa hợp, đồng tâm hiệp lực trong cuộc sống vợ chồng.
  • Vinh hoa – Phú quý: Thể hiện mong ước về một cuộc sống hạnh phúc, thành đạt cho con cái.

Biểu tượng về văn hóa và phong tục

  • Đánh đu: Thể hiện phong tục tập quán trong các lễ hội xuân của người Việt. Hình ảnh đánh đu còn thể hiện sự giao thoa giữa trời đất, mong muốn thời tiết yên lành, mùa màng bội thu.
  • Hát quan họ: Thể hiện nét đẹp văn hóa truyền thống của người dân Bắc Ninh, góp phần bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc.

Trải nghiệm AI

Trải nghiệm AI về tranh Đông Hồ mang đến cho người dùng cơ hội khám phá và tương tác với kho tàng nghệ thuật truyền thống một cách sống động và hiện đại. Thông qua công nghệ AI, người dùng có thể:

Khám phá lịch sử và đặc điểm

AI cung cấp thông tin chi tiết về lịch sử, đặc điểm, kỹ thuật và ý nghĩa của tranh Đông Hồ, giúp người dùng hiểu sâu hơn về giá trị văn hóa và nghệ thuật của dòng tranh này. Người dùng có thể tìm hiểu về quá trình phát triển của tranh Đông Hồ từ thế kỷ XVI đến nay, cũng như các đặc điểm độc đáo về giấy điệp, màu sắc tự nhiên và kỹ thuật in khắc gỗ.

Nhận diện tranh Đông Hồ

AI có thể giúp nhận diện các bức tranh Đông Hồ, phân biệt với các dòng tranh dân gian khác, và thậm chí xác định tính chân thực của tranh. Người dùng có thể tải lên hình ảnh của một bức tranh và AI sẽ phân tích các đặc điểm như màu sắc, bố cục, đường nét để xác định đó có phải là tranh Đông Hồ hay không, và nếu đúng, đó là bức tranh nào.

Tạo tranh Đông Hồ cá nhân hóa

Người dùng có thể sử dụng AI để tạo ra các tác phẩm tranh Đông Hồ cá nhân hóa, kết hợp các yếu tố truyền thống với sở thích cá nhân. Ví dụ, người dùng có thể chọn một chủ đề, màu sắc và bố cục, sau đó AI sẽ tạo ra một bức tranh Đông Hồ theo phong cách truyền thống nhưng với nội dung cá nhân hóa.

Tham quan ảo làng tranh Đông Hồ

Thông qua công nghệ thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường (AR), người dùng có thể tham quan ảo làng tranh Đông Hồ, tìm hiểu quy trình sản xuất tranh từ khâu làm giấy điệp, khắc ván, pha màu đến in tranh, và gặp gỡ các nghệ nhân nổi tiếng như Nguyễn Đăng Chế và Nguyễn Hữu Sam.

Học vẽ tranh Đông Hồ

AI cung cấp các hướng dẫn tương tác về cách vẽ tranh Đông Hồ, giúp người dùng học và thực hành các kỹ thuật truyền thống. Người dùng có thể theo dõi các bước vẽ tranh, từ phác thảo ban đầu đến hoàn thiện sản phẩm, với sự hướng dẫn chi tiết và phản hồi từ AI.

Phục dựng tranh cổ

AI có thể giúp phục dựng các tác phẩm tranh Đông Hồ đã bị hư hỏng hoặc mất mát, góp phần bảo tồn di sản văn hóa. Bằng cách phân tích các mảnh còn lại của tranh hoặc các bức tranh tương tự, AI có thể tái tạo lại các phần bị mất hoặc hư hỏng, giúp khôi phục lại vẻ đẹp nguyên bản của tranh.

Tương tác với tranh

Thông qua AR, người dùng có thể tương tác với các nhân vật và cảnh vật trong tranh Đông Hồ, tạo nên trải nghiệm nghệ thuật độc đáo. Ví dụ, người dùng có thể thấy các nhân vật trong tranh “Đám cưới chuột” di chuyển và tương tác với nhau, hoặc nghe âm thanh của các nhạc cụ trong tranh “Hát quan họ”.

Chia sẻ và cộng đồng

AI tạo điều kiện cho người dùng chia sẻ tác phẩm, kiến thức và trải nghiệm của họ với cộng đồng yêu thích tranh Đông Hồ trên toàn thế giới. Người dùng có thể tham gia các diễn đàn trực tuyến, chia sẻ các tác phẩm tranh Đông Hồ của mình, và học hỏi từ những người khác trong cộng đồng.

Thư viện hình ảnh

Thư viện hình ảnh về tranh Đông Hồ cung cấp nguồn tài liệu phong phú giúp người xem hiểu rõ hơn về hình dáng, màu sắc và đặc điểm của dòng tranh dân gian này. Thư viện bao gồm:

Các bức tranh tiêu biểu

  • Đàn lợn âm dương: Bức tranh nổi tiếng với hình ảnh đàn lợn con quây quần quanh mẹ, trên mình có các xoáy âm dương tượng trưng cho sự sinh sôi, nảy nở.
  • Đàn gà mẹ con: Bức tranh thể hiện hình ảnh gà mẹ và đàn gà con, tượng trưng cho sự hạnh phúc, đầm ấm trong gia đình.
  • Đám cưới chuột: Bức tranh châm biếm với hình ảnh đàn chuột đang mang lễ vật và rước dâu, phản ánh thực trạng xã hội phong kiến.
  • Vinh hoa – Phú quý: Hai bức tranh nổi tiếng với hình ảnh bé trai và bé gái, thể hiện mong ước về một cuộc sống thành đạt, hạnh phúc.

Quy trình sản xuất

  • Làm giấy điệp: Hình ảnh về quy trình làm giấy điệp, từ việc nghiền nát vỏ điệp, trộn với hồ dán, đến việc quét lên mặt giấy dó.
  • Khắc ván: Hình ảnh về quy trình khắc ván, từ việc vẽ mẫu, dán lên ván gỗ, đến việc khắc theo đường nét của mẫu.
  • In tranh: Hình ảnh về quy trình in tranh, từ việc phết màu lên ván khắc, đặt giấy điệp lên ván, đến việc xoa đều để màu thấm vào giấy.

Nghệ nhân nổi tiếng

  • Nguyễn Đăng Chế: Hình ảnh về nghệ nhân Nguyễn Đăng Chế, một trong những người có công lớn trong việc bảo tồn và phát huy giá trị của tranh Đông Hồ.
  • Nguyễn Hữu Sam: Hình ảnh về nghệ nhân Nguyễn Hữu Sam, người đã có tới 70 năm làm nghề và chứng kiến thời kỳ cực thịnh của nghề tranh Đông Hồ.

Làng tranh Đông Hồ

  • Cảnh quan: Hình ảnh về làng tranh Đông Hồ, nằm trên bờ nam sông Đuống, cạnh bến đò Hồ, nay là cầu Hồ.
  • Cơ sở sản xuất: Hình ảnh về các cơ sở sản xuất tranh Đông Hồ, nơi lưu giữ và phát huy nghề truyền thống.

Bộ sưu tập ván khắc cổ

  • Ván khắc thời Minh Mạng: Hình ảnh về các ván khắc cổ có niên đại từ thời Minh Mạng (1823), được lưu giữ tại Bảo tàng Lịch sử Hà Nội và trong bộ sưu tập của các nghệ nhân.

Hướng dẫn nhận biết

Để nhận biết và phân biệt tranh Đông Hồ với các dòng tranh dân gian khác, người xem có thể dựa vào các đặc điểm sau:

Giấy điệp

Tranh Đông Hồ được in trên giấy điệp, một loại giấy đặc biệt được làm từ vỏ con điệp trộn với hồ dán và quét lên mặt giấy dó. Giấy điệp có màu trắng với ánh lấp lánh của những mảnh điệp nhỏ dưới ánh sáng, tạo nên vẻ đẹp riêng cho tranh Đông Hồ.

Màu sắc

Tranh Đông Hồ sử dụng màu sắc tự nhiên, được chiết xuất từ các nguyên liệu có sẵn trong tự nhiên như than gỗ xoan, gỉ đồng, hoa dành dành, gỗ vang, sỏi son… Màu sắc trong tranh Đông Hồ thường tươi sáng, rực rỡ nhưng không chói lóa, tạo cảm giác ấm áp, gần gũi.

Đường nét

Đường nét trong tranh Đông Hồ thường đơn giản, mạnh mẽ và dứt khoát. Các đường nét được khắc trên ván gỗ nên có độ sắc nét cao, tạo nên sự rõ ràng, dễ nhận biết cho các hình tượng trong tranh.

Bố cục

Bố cục trong tranh Đông Hồ thường đơn giản, cân đối và hài hòa. Các nhân vật và vật thể trong tranh được sắp xếp theo một trật tự nhất định, không tuân theo quy tắc xa gần, điểm nhìn như trong hội họa phương Tây, mà sắp xếp các nhân vật đều trên bề mặt tranh.

Chủ đề

Tranh Đông Hồ thường có các chủ đề gần gũi với đời sống hàng ngày của người dân Việt Nam, như các hoạt động sản xuất nông nghiệp, các lễ hội truyền thống, các câu chuyện dân gian, các biểu tượng mang ý nghĩa cầu chúc may mắn, hạnh phúc, thịnh vượng…

Kỹ thuật in

Tranh Đông Hồ được in bằng kỹ thuật khắc gỗ, mỗi màu sắc trong tranh cần một ván khắc riêng. Kỹ thuật in này tạo nên những đường nét sắc sảo và màu sắc đồng đều trên bề mặt tranh.

So sánh với các dòng tranh khác

  • Tranh Hàng Trống: Tranh Hàng Trống có nét mảnh, tinh, yểu điệu, sử dụng màu phẩm phong phú, trong khi tranh Đông Hồ có nét đậm, khỏe khoắn và sử dụng màu tự nhiên.
  • Tranh Kim Hoàng: Tranh Kim Hoàng nổi tiếng với kỹ thuật in màu đỏ son, trong khi tranh Đông Hồ sử dụng nhiều màu sắc tự nhiên hơn.
  • Tranh làng Sình: Tranh làng Sình mang đậm bản sắc văn hóa cung đình Huế, trong khi tranh Đông Hồ phản ánh đời sống dân dã của người dân Bắc Bộ.

Nhận biết tranh thật – giả

Để phân biệt tranh Đông Hồ thật và giả, người xem có thể chú ý đến các yếu tố sau:

  • Giấy: Tranh Đông Hồ thật được in trên giấy điệp, có độ óng ánh đặc trưng, trong khi tranh giả thường sử dụng giấy thường hoặc giấy công nghiệp.
  • Màu sắc: Tranh Đông Hồ thật sử dụng màu tự nhiên, có độ bền cao và không bị phai màu theo thời gian, trong khi tranh giả thường sử dụng màu công nghiệp, dễ bị phai màu.
  • Đường nét: Tranh Đông Hồ thật có đường nét sắc sảo, rõ ràng, trong khi tranh giả thường có đường nét mờ nhạt hoặc không đều.
  • Nguồn gốc: Tranh Đông Hồ thật thường có nguồn gốc rõ ràng, được sản xuất tại làng Đông Hồ hoặc bởi các nghệ nhân nổi tiếng, trong khi tranh giả thường không rõ nguồn gốc.

Tài liệu tham khảo

  1. Wikipedia. (2024). Tranh Đông Hồ. https://vi.wikipedia.org/wiki/Tranh_%C4%90%C3%B4ng_H%E1%BB%93
  2. Tranhdangiandongho.vn. (2024). 10 BỨC TRANH ĐÔNG HỒ PHỔ BIẾN / NỔI TIẾNG TIẾNG NHẤT. http://tranhdangiandongho.vn/tin-tuc/10-buc-tranh-dong-ho-pho-bien-noi-tieng-tieng-nhat-83
  3. Mỹ Thuật Sống. (2024). Những bức tranh Đông Hồ nổi tiếng và ý nghĩa đằng sau. https://mythuatsong.vn/nhung-buc-tranh-dong-ho-noi-tieng.html
  4. Báo Dân tộc. (2024). Những nghệ nhân làm sống dậy dòng tranh Đông Hồ. https://baodantoc.vn/nhung-nghe-nhan-lam-song-day-dong-tranh-dong-ho-1711362067733.htm
  5. Người Kinh Bắc. (2024). NGHỆ NHÂN ƯU TÚ NGUYỄN ĐĂNG CHẾ – NGƯỜI DỤNG CÔNG SƯU TẦM, BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN TRANH DÂN GIAN ĐÔNG HỒ. http://nguoikinhbac.vn/detailnews/NGHE-NHAN-UU-TU-NGUYEN-DANG-CHE–NGUOI-DUNG-CONG-SUU-TAM-BAO-TON-VA-PHAT-TRIEN-TRANH-DAN-GIAN-DONG-HO-5215-42
  6. Tranhdangiandongho.vn. (2024). Nghệ nhân cuối cùng ở Đông Hồ. http://tranhdangiandongho.vn/tin-tuc/nghe-nhan-cuoi-cung-o-dong-ho-13
  7. Vusta.vn. (2024). Nghệ nhân Nguyễn Đăng Chế: Người làm sống dậy dòng tranh Đông Hồ. https://vusta.vn/nghe-nhan-nguyen-dang-che-nguoi-lam-song-day-dong-tranh-dong-ho-p92392.html
  8. Thuận Thành, Bắc Ninh. (2024). NGHỆ NHÂN ƯU TÚ NGUYỄN HỮU QUẢ NGƯỜI KIẾN TẠO TRANH DÂN GIAN ĐÔNG HỒ TRONG KHÔNG GIAN HIỆN ĐẠI. https://thuanthanh.bacninh.gov.vn/news/-/details/22340/nghe-nhan-uu-tu-nguyen-huu-qua-nguoi-kien-tao-tranh-dan-gian-ong-ho-trong-khong-gian-hien-ai-89626092
  9. Báo cáo viên. (2024). Bắc Ninh: Nghề tranh dân gian Đông Hồ trước những vận hội phát triển mới. https://baocaovien.vn/tin-tuc/bac-ninh-nghe-tranh-dan-gian-dong-ho-truoc-nhung-van-hoi-phat-trien-moi/138089.html
  10. Tuổi Trẻ Online. (2020). Người giữ nghề tranh Đông Hồ. https://tuoitre.vn/nguoi-giu-nghe-tranh-dong-ho-20201219231224404.htm

Leave a Comment

Your email address will not be published. Required fields are marked *